Hỗ trợ 24/7 Hotline: 0936292319 (Zalo)

Dãy hoạt động hóa học của các kim loại đầy đủ lớp 9

Dãy hoạt động hóa học của kim loại là một công cụ thực nghiệm dùng để dự đoán sản phẩm trong các phản ứng dịch chuyển và khả năng phản ứng của kim loại với nước và axit trong các phản ứng thay thế và khai thác quặng. Nó có thể được sử dụng để dự đoán các sản phẩm trong các phản ứng tương tự liên quan đến một kim loại khác.

Khám phá dãy hoạt động hóa học của kim loại

Dãy điện hóa là biểu đồ các kim loại được liệt kê theo thứ tự giảm dần khả năng phản ứng. Các kim loại phía trên phản ứng mạnh hơn các kim loại ở phía dưới. Ví dụ, cả magie và kẽm đều có thể phản ứng với các ion hydro để đẩy H2 ra khỏi dung dịch bằng các phản ứng:

  • Mg(s) + 2 H+(aq) → H2(g) + Mg2+(aq)
  • Zn(s) + 2 H+(aq) → H2(g) + Zn2+(aq)

Cả hai kim loại đều phản ứng với các ion hydro, nhưng kim loại magie cũng có thể thay thế các ion kẽm trong dung dịch bằng phản ứng:

  • Mg(s) + Zn2+ → Zn(s) + Mg2+

Điều này cho thấy magie hoạt động mạnh hơn kẽm và cả hai kim loại đều hoạt động mạnh hơn hydro. Phản ứng dịch chuyển thứ ba này có thể được sử dụng cho bất kỳ kim loại nào có vẻ thấp hơn chính nó trên bàn. Hai kim loại càng xuất hiện xa nhau thì phản ứng càng mạnh. Thêm một kim loại như đồng vào các ion kẽm sẽ không thay thế kẽm vì đồng có vẻ thấp hơn kẽm trên bàn cân.

Năm nguyên tố đầu tiên là những kim loại có tính phản ứng cao sẽ phản ứng với nước lạnh, nước nóng và hơi nước để tạo thành khí hydro và hydroxit.

Bốn kim loại tiếp theo (magiê đến crom) là những kim loại hoạt động sẽ phản ứng với nước nóng hoặc hơi nước để tạo thành oxit và khí hydro. Tất cả các oxit của hai nhóm kim loại này đều có khả năng chống lại sự khử của khí H2.

Sáu kim loại từ sắt đến chì sẽ thay thế hydro từ axit clohiđric, axit sunfuric và axit nitric. Các oxit của chúng có thể được khử bằng cách đun nóng bằng khí hydro, cacbon và cacbon monoxit.

Tất cả các kim loại từ lithium đến đồng sẽ dễ dàng kết hợp với oxy để tạo thành oxit của chúng. Năm kim loại cuối cùng được tìm thấy ở dạng tự do với rất ít oxit. Các oxit của chúng hình thành thông qua các con đường thay thế và sẽ dễ dàng phân hủy dưới tác dụng của nhiệt.

Biểu đồ chuỗi bên dưới hoạt động rất hiệu quả đối với các phản ứng xảy ra ở nhiệt độ hoặc gần nhiệt độ phòng và trong dung dịch nước.

Dãy hoạt động hóa học của các kim loại đầy đủ

Tên kim loại
Ký hiệu Phản ứng
Lithium Li thay thế khí H2 khỏi nước, hơi nước và axit và tạo thành hydroxit
Potassium K  
Strontium Sr  
Calcium Ca  
Sodium Na  
Magnesium Mg thay thế khí H2 khỏi hơi nước và axit và tạo thành hydroxit
Aluminum Al  
Zinc Zn  
Chromium Cr  
Iron Fe chỉ thay thế khí H2 từ axit và tạo thành hydroxit
Cadmium Cd  
Cobalt Co  
Nickel Ni  
Tin Sn  
Lead Pb  
Hydrogen gas H2 đưa vào để so sánh
Antimony Sb kết hợp với O2 tạo thành oxit và không thể thay thế H2
Arsenic As  
Bismuth Bi  
Copper Cu  
Mercury Hg được tìm thấy tự do trong tự nhiên, oxit bị phân hủy khi đun nóng
Silver Ag  
Palladium Pd  
Platinum Pt  
Gold Au  

Bài viết liên quan: